Thứ 2, 25/11/2024, 02:23[GMT+7]

20 nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ sáu, HĐND tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021 (Phần II)

Thứ 2, 13/08/2018 | 09:53:16
6,699 lượt xem

NGHỊ QUYẾT

Quy định mức chi hỗ trợ thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Bình

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 121/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”;

Xét Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định mức chi hỗ trợ thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Báo cáo thẩm tra số 32/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh:

- Quy định mức chi hỗ trợ thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (cấp xã) và Ban công tác Mặt trận ở thôn, làng, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là khu dân cư) chủ trì tổ chức thực hiện.

- Kinh phí thực hiện các phong trào, cuộc vận động ở cơ sở, khu dân cư (bao gồm cả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”) được lồng ghép với kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

2. Đối tượng áp dụng:

Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

Điều 2. Quy định mức chi hỗ trợ.

1. Mức chi hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” là 20.000.000 đồng/xã/năm.

2. Mức chi hỗ trợ đối với Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào được phát động ở địa phương cùng hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư là 5.000.000 đồng/khu dân cư/năm (Trong đó: Đã bao gồm hỗ trợ thêm 2.000.000 đồng/năm cho tổ dân phố ngoài mức hỗ trợ chi hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư đã quy định trong định mức phân bổ chi thường xuyên sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch cấp xã theo khoản 7, Mục D, Phần II Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về việc phê duyệt định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 các cấp chính quyền địa phương).

3. Nguồn kinh phí: Cân đối trong dự toán chi ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

(Riêng năm 2018, nguồn kinh phí thực hiện đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ năm phê duyệt tại Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 về việc phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018).

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018.


NGHỊ QUYẾT
Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ SÁU


Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Xét Tờ trình số 92/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị điều chỉnh một số nội dung kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách tỉnh giai đoạn 2018 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 31/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,


QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018, cụ thể:
1. Bổ sung 510 tỷ đồng kế hoạch vốn năm 2018 từ nguồn tăng thu ngân sách tỉnh, tiền thu sử dụng đất và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Bổ sung 50 tỷ đồng kế hoạch vốn năm 2018 (tương đương 50.000 tấn xi măng) từ nguồn xi măng hỗ trợ xây dựng nông thôn mới chưa sử dụng.
3. Điều chỉnh giảm 20 tỷ đồng kế hoạch vốn năm 2018 của 02 dự án khởi công mới năm 2018, gồm:
a) Dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình quy mô 1.000 giường (giai đoạn 2): 10 tỷ đồng.
b) Dự án đền Trần xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà: 10 tỷ đồng.
Điều 2. Phân bổ 580 tỷ đồng kế hoạch vốn bổ sung năm 2018 cho 04 dự án, gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ nối hai tỉnh Thái Bình, Hà Nam với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình: 500 tỷ đồng (Theo Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bổ sung Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ nối hai tỉnh Thái Bình, Hà Nam với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) vào danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2018 - 2020 nguồn ngân sách địa phương; chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng mức đầu tư và điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án).
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình Cải tạo, nâng cấp đường tránh trú bão, cứu hộ, cứu nạn, phát triển kinh tế biển và đảm bảo an ninh quốc phòng ven biển phía Nam tỉnh Thái Bình (đường 221A): 60 tỷ đồng (trong đó 50 tỷ đồng từ nguồn xi măng hỗ trợ xây dựng nông thôn mới chưa sử dụng).
c) Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật CDC: 10 tỷ đồng.
d) Dự án đầu tư xây dựng Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh: 10 tỷ đồng.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày thông qua.


NGHỊ QUYẾT
Phê chuẩn điều chỉnh tổng quyết toán ngân sách địa phương, ngân sách cấp tỉnh năm 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 48/BC-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh tổng quyết toán ngân sách địa phương, ngân sách cấp tỉnh năm 2016; Báo cáo thẩm tra số 31/BC-HĐND ngày 06    tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,


QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn điều chỉnh tổng quyết toán ngân sách địa phương, ngân sách cấp tỉnh Thái Bình năm 2016 như sau:
1. Tổng thu ngân sách địa phương: 21.632.240.274.432 đồng.
    Trong đó, thu ngân sách cấp tỉnh: 11.839.502.426.251 đồng.
2. Tổng chi ngân sách địa phương: 21.515.766.312.208 đồng.
Trong đó, chi ngân sách cấp tỉnh: 11.822.600.541.402 đồng.
3. Chênh lệch thu, chi ngân sách địa phương: 116.473.962.224 đồng.
Trong đó, chênh lệch thu ngân sách cấp tỉnh: 16.901.884.849 đồng.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày thông qua.



NGHỊ QUYẾT
Về việc nhất trí chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại Khu dân cư Nguyễn Đức Cảnh, thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông báo kết luận số 467-TB/TU ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại Khu dân cư Nguyễn Đức Cảnh, thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy;
Xét Tờ trình số 102/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xin ý kiến chủ trương chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại Khu dân cư Nguyễn Đức Cảnh, thị trấn Diêm Điền,          huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình; Báo cáo thẩm tra số 32/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,


QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí về chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại Khu dân cư Nguyễn Đức Cảnh, thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày thông qua.



NGHỊ QUYẾT
Về việc nhất trí chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại Khu đô thị mới Kiến Giang, thành phố Thái Bình

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông báo kết luận số 461-TB/TU ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại Khu đô thị mới Kiến Giang, thành phố Thái Bình;
Xét Tờ trình số 93/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xin ý kiến chủ trương chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại Khu đô thị mới Kiến Giang, thành phố Thái Bình; Báo cáo thẩm tra số 32/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,


QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí về chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại Khu đô thị mới Kiến Giang, thành phố Thái Bình.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ dự án theo khả năng và tình hình thực tế, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, gửi Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày thông qua.


NGHỊ QUYẾT
Về việc chuyển kinh phí tạm ứng thành thực chi ngân sách cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh năm 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI  KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 77/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chuyển kinh phí tạm ứng thành thực chi ngân sách cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 32/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,


QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Chuyển số kinh phí đã tạm ứng cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, thành số thực chi ngân sách năm 2018, với số tiền là 05 tỷ đồng (Năm tỷ đồng) từ nguồn ngân sách cấp tỉnh năm 2018, để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày thông qua.


NGHỊ QUYẾT
Đặt tên đường, tên phố thị trấn An Bài, huyện Quỳnh Phụ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng ban hành kèm theo nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 100/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đặt tên đường, tên phố thị trấn An Bài, huyện Quỳnh Phụ; Báo cáo thẩm tra số 06/BC-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2018 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,


QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đặt tên đường, tên phố thị trấn An Bài, huyện Quỳnh Phụ, gồm:
1. Đặt tên đường (gồm 06 tuyến đường): Trần Hưng Đạo, Phạm Bôi, Nguyễn Duy Hòa, Lý Xá, Phạm Như Trinh, Đỗ Nhân An.
2. Đặt tên phố (gồm 11 tuyến phố): Vĩnh Trà, Đỗ Toại, Nguyễn Duy Hợp, Nguyễn Duy Tâng, Nguyễn Quý Lương, Mai Xá, Đỗ Hoàn, Đỗ Cảnh, Đỗ Diễn, Bùi Tất Năng, Đỗ Cung.
(Có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày thông qua .



NGHỊ QUYẾT
Về việc phê duyệt biên chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh năm 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ SÁU


Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;  
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 21/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Quyết định số 387/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2018;
Xét Tờ trình số 90/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt biên chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 03/BC-BPC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,


QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt biên chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Thái Bình năm 2018, như sau:
1. Giao biên chế công chức đối với các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh năm 2018 là 2.002 (Hai nghìn không trăm linh hai) biên chế, trong đó:
- 20 sở và cơ quan tương đương: 843 (Tám trăm bốn mươi ba) biên chế;
- 19 đơn vị thuộc sở: 385 (Ba trăm tám mươi lăm) biên chế;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: 774 (Bẩy trăm bẩy mươi tư) biên chế.
2. Giao lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ là 140 (Một trăm bốn mươi).
(Chi tiết các cơ quan, đơn vị có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày thông qua.



NGHỊ QUYẾT
Về việc phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và định suất hợp đồng lao động để hỗ trợ kinh phí hoạt động năm 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;  
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về tinh giản biên chế;
Căn cứ Văn bản số 115/BNV-TCBC ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ về việc thẩm định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2018 của tỉnh Thái Bình;
Xét Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và định suất hợp đồng lao động để hỗ trợ kinh phí hoạt động năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 03/BC-BPC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,


QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và định suất hợp đồng lao động để hỗ trợ kinh phí hoạt động năm 2018, như sau:
1. Tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập: 27.845 (giảm 999); lao động hợp đồng 121, trong đó: Lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 90 (giảm 01); lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách là 31 (giảm 01). Cụ thể như sau:
a) Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo:
- Số lượng người làm việc: 20.605, giảm 411;
- Lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 11;
b) Sự nghiệp Y tế:
- Số lượng người làm việc: 5.676 (gồm: 4.190 người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp và 1.486 người làm việc tại các trạm y tế), giảm 483;
- Lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 32;
- Lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách: 31, giảm 01;
c) Sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch, sự nghiệp Khoa học, sự nghiệp khác:
- Sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch:
+ Số lượng người làm việc: 612, giảm 31;
+ Lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 15;
- Sự nghiệp Khoa học:
+ Số lượng người làm việc: 125, giảm 05;
+ Lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 01.
- Sự nghiệp khác:
+ Số lượng người làm việc: 827, giảm 69;
+ Lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 31, giảm 01;
2. Giao người làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình xã, phường, thị trấn trực thuộc trung tâm y tế huyện, thành phố: 286.
3. Giáo viên mầm non hợp đồng được hưởng trợ cấp: 4.120.
4. Định suất hợp đồng lao động để hỗ trợ kinh phí hoạt động: 197.
a) Định suất hỗ trợ các hội đặc thù: 195, trong đó:
- Định suất hỗ trợ các hội đặc thù cấp tỉnh: 104;
- Định suất hỗ trợ các hội đặc thù cấp huyện: 91.
b) Định suất hỗ trợ phục vụ Đền thờ Liệt sĩ tỉnh: 02.
(Chi tiết các đơn vị có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày thông qua.


NGHỊ QUYẾT
Về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021;
Xét Tờ trình số 01/TTr-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,


QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019 theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 01/TTr-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019, ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; định kỳ nghe báo cáo hoạt động giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo kết quả việc thực hiện Chương trình giám sát năm 2019 với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, chủ động lựa chọn nội dung hoặc các vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công, phối hợp xây dựng và tiến hành hoạt động giám sát, báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát; báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung giám sát; thực hiện đầy đủ, kịp thời những kiến nghị sau giám sát và báo cáo kết quả thực hiện đến Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên vận động tổ chức và nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này, phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày thông qua.