Thứ 2, 25/11/2024, 07:51[GMT+7]

Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và phát triển Khu kinh tế Thái Bình

Thứ 4, 13/02/2019 | 14:45:55
3,898 lượt xem
Để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại các Quyết định: số 36/2017/QĐ-TTg, ngày 29/7/2017 về việc thành lập Khu kinh tế Thái Bình; số 1905/QĐ-TTg, ngày 29/11/2017 về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh; số 1089/QĐ-TTg, ngày 31/8/2018 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và phát triển Khu kinh tế Thái Bình.

Nhà máy sản xuất Amon Nitrat (xã Thái Thọ, huyện Thái Thụy).

I- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Tập trung xây dựng khu vực ven biển thành trọng điểm kinh tế của tỉnh là một trong 3 đột phá chiến lược để tăng trưởng kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đây là khu vực có vị trí địa kinh tế thuận lợi cho phát triển kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực; kết nối giao thông đường thủy, đường bộ thuận tiện với các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; có các tuyến quốc lộ: 37, 37B, 39, tỉnh lộ 456 đi qua và đặc biệt là tuyến đường bộ ven biển (được khởi công xây dựng từ đầu năm 2019 theo chủ trương của Chính phủ), giúp rút ngắn đáng kể khoảng cách và thời gian di chuyển từ khu vực ven biển Thái Bình đến cảng biển nước sâu Đình Vũ, Lạch Huyện và sân bay Quốc tế Cát Bi (Hải Phòng), sân bay Vân Đồn, cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh) và các tỉnh, thành phố khu vực Duyên hải Bắc Bộ, rất thuận lợi cho việc lưu thông, trao đổi hàng hóa. Đồng thời, khu vực ven biển của tỉnh có lợi thế rất lớn về nguồn năng lượng điện, than và khí đốt tự nhiên với trữ lượng lớn, có thể khai thác lâu dài, cùng với quỹ đất ven biển, nguồn nhân lực tại chỗ khá dồi dào, thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng như: Sản xuất gạch ốp lát, sành, sứ vệ sinh, sứ dân dụng, thủy tinh cao cấp, xi măng trắng, hóa dầu, hóa chất... Ngoài ra, còn có lợi thế về bờ biển dài, bãi triều bồi rộng và cảnh quan thiên nhiên ven biển thuần khiết, đa dạng sinh học, thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

Để khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế nêu trên, những năm qua, cấp ủy, chính quyền, các ngành, địa phương trong tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kinh tế khu vực ven biển; ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các hạ tầng kết nối khu vực ven biển với các địa phương trong tỉnh và các tỉnh, thành phố trong khu vực. Một số dự án quy mô lớn, có tính động lực trong khu vực đã và đang hoàn thành đi vào hoạt động, bước đầu đạt hiệu quả tích cực; các hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển ổn định, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn. Đặc biệt, ngày 29/7/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 36/2017/QĐ-TTg về việc thành lập Khu kinh tế Thái Bình với quy mô 30.583 ha, bao gồm 31 xã, thị trấn khu vực ven biển của 2 huyện Thái Thụy và Tiền Hải; đồng thời, cho phép tỉnh được thực hiện quy hoạch và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng, là điều kiện rất thuận lợi cho xây dựng và phát triển Khu kinh tế Thái Bình sớm trở thành động lực phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm tới.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, việc xây dựng và phát triển Khu kinh tế Thái Bình còn một số tồn tại, hạn chế và khó khăn, thách thức: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông kết nối đến Khu kinh tế còn yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm; lực lượng lao động không ổn định, tỷ lệ qua đào tạo chưa cao. Việc triển khai, tổ chức thực hiện xây dựng quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi trong Khu kinh tế chưa đạt yêu cầu tiến độ đề ra.

Những tồn tại, hạn chế và khó khăn, thách thức nêu trên ngoài các nguyên nhân khách quan, các nguyên nhân chủ quan chủ yếu là do: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các quy hoạch và cơ chế, chính sách trong Khu kinh tế thời gian vừa qua còn lúng túng, thiếu tập trung, chưa có kinh nghiệm về phương thức tổ chức thực hiện. Nhận thức của một số ngành, địa phương và một bộ phận cán bộ, công chức, người dân về vị trí, vai trò của Khu kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân chưa đầy đủ. Năng lực lãnh đạo, sự phối hợp trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của một số ngành, địa phương chưa tốt. Công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế. Vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở một số nơi chưa được phát huy tích cực, đầy đủ.

Nhà máy gạch men Mikado (khu công nghiệp Tiền Hải).

II- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
A- Quan điểm

1- Xây dựng, phát triển Khu kinh tế đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng đồng bằng sông Hồng; phù hợp với các chủ trương, đường lối, chiến lược của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế biển, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; có tầm nhìn dài hạn, bảo đảm vừa phát triển kinh tế vừa bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh, quốc phòng và bảo đảm an sinh xã hội.

2- Tập trung chỉ đạo để sớm hoàn thành việc lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu kinh tế với ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút đầu tư. Thực hiện nhất quán chủ trương xã hội hóa nguồn lực và đa dạng hóa hình thức đầu tư để tập trung xây dựng hạ tầng Khu kinh tế.

3- Xây dựng, phát triển Khu kinh tế trở thành động lực phát triển kinh tế của tỉnh và khu vực là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa chiến lược, lâu dài; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân toàn tỉnh, trước hết là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân hai huyện Thái Thụy, Tiền Hải, nhất là của 31 xã, thị trấn trong Khu kinh tế.

B- Mục tiêu
1- Mục tiêu tổng quát

Khai thác và phát huy có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của khu vực ven biển để xây dựng, phát triển Khu kinh tế theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, năng động, hiệu quả và phát triển bền vững gắn với tăng trưởng xanh, bảo tồn, phát huy giá trị của hệ sinh thái biển, di tích lịch sử, văn hóa và bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; từng bước trở thành khu vực động lực, trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh và vùng Nam đồng bằng sông Hồng với các ngành công nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, có sức cạnh tranh và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, kết hợp phát triển ngành nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao và phát triển dịch vụ, du lịch, đô thị ven biển phù hợp với tiềm năng, lợi thế của khu vực.

2- Mục tiêu cụ thể

- Năm 2019, hoàn thành Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết một số khu chức năng trung tâm và xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hoàn thành xây dựng kế hoạch, xúc tiến đầu tư, huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng và sản xuất kinh doanh trong Khu kinh tế; chuẩn bị quỹ đất, kế hoạch tái định cư.

Triển khai thi công xây dựng một số công trình hạ tầng giao thông kết nối trọng điểm đã có chủ trương đầu tư.
- Năm 2020, hoàn thành quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng. Thu hút đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng, hạ tầng đô thị có tính động lực và các dự án liên quan đến công tác tái định cư.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Cơ bản hoàn thiện kết cấu hạ tầng Khu kinh tế, bảo đảm tương đối đồng bộ và đẩy mạnh thu hút các ngành công nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, ít gây ô nhiễm môi trường; định hình phát triển các đô thị biển hiện đại, văn minh, gắn kết với các khu chức năng sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2025, thu hút được khoảng 25 dự án lớn với tổng mức đầu tư khoảng 500.000 tỷ đồng; cơ cấu kinh tế theo các ngành: công nghiệp - xây dựng từ 55 - 60%, thương mại - dịch vụ từ 28 - 30%, nông, lâm nghiệp, thủy sản từ 10 - 17%; tạo việc làm mới cho khoảng 30 - 40 nghìn lao động; thu nhập bình quân đầu người gấp 1,5 - 2,0 lần mức bình quân chung của tỉnh.

Hệ thống thu gom và phân phối khí của Xí nghiệp Phân phối khí thấp áp miền Bắc (khu công nghiệp Tiền Hải).

C- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng, phát triển Khu kinh tế, tạo đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện

Cấp ủy, chính quyền, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở tập trung tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, đồng bộ, bằng nhiều hình thức về các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển bền vững kinh tế biển; xây dựng, phát triển các khu kinh tế ven biển theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII và các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh về xây dựng Khu kinh tế trong hệ thống chính trị và nhân dân toàn tỉnh để cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, nhất là ở 2 huyện Tiền Hải, Thái Thụy và 31 xã, thị trấn khu vực ven biển nhận thức đầy đủ, sâu sắc về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; về vị trí, vai trò, tầm quan trọng và các cơ hội, thuận lợi, khó khăn của việc xây dựng, phát triển Khu kinh tế; từ đó, tạo sự thống nhất về hành động, quyết tâm chính trị cao của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của nhân dân trong tổ chức thực hiện.

2- Tập trung thực hiện hoàn thành quy hoạch chung xây dựng, đồng thời triển khai xây dựng quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng và xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trong Khu kinh tế

Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo hoàn thành Quy hoạch chung và xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trong Khu kinh tế với mức ưu đãi cao nhất theo quy định của Nhà nước, bảo đảm đồng bộ, khả thi, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước tháng 9 năm 2019. Chủ động tham khảo kinh nghiệm của các địa phương đã xây dựng khu kinh tế và ý kiến của các chuyên gia, của các bộ, ngành Trung ương có liên quan để bảo đảm nội dung, chất lượng theo yêu cầu nhằm sớm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời, chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới một số cơ chế, chính sách của tỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để khuyến khích các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực, uy tín đầu tư vào Khu kinh tế.

Chỉ đạo khẩn trương xây dựng quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế để đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đô thị hướng biển. Thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt, tiếp nhận các sản phẩm quy hoạch được tài trợ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

3- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa nguồn lực, đa dạng hoá hình thức đầu tư để tập trung xây dựng hạ tầng Khu kinh tế

Chủ động đề xuất, tranh thủ tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn ODA; đồng thời, ưu tiên phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương như vốn từ nguồn tăng thu ngân sách hằng năm, vốn từ quỹ đất, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay Kho bạc Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để tập trung xây dựng một số công trình hạ tầng giao thông kết nối trọng điểm (như tuyến đường bộ ven biển, đường 221A, Quốc lộ 37 và cầu vượt sông Hoá, nạo vét và xây dựng công trình bảo vệ luồng hàng hải cảng biển Diêm Điền...) và chi trả cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo đảm an sinh xã hội cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Khu kinh tế.

Xây dựng kế hoạch huy động và danh mục công trình đầu tư bằng các hình thức đầu tư đối tác công tư (BT, BOT...) theo quy hoạch được phê duyệt để kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào Khu kinh tế trong các lĩnh vực: Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hạ tầng điện, nước, viễn thông...), phát triển đô thị, công nghiệp, vận tải, cảng biển, thương mại, tài chính, dịch vụ, du lịch, bảo hiểm, vui chơi giải trí, đào tạo, y tế, nhà ở và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Chú trọng thực hiện các mô hình quản lý mới (như đầu tư công, quản trị tư; đầu tư tư, quản trị công; thuê, thuê mua tài sản, thuê mua dịch vụ...) để tập trung huy động các nguồn lực xã hội hoá trong đầu tư phát triển Khu kinh tế.

Tiếp tục tăng cường huy động các nguồn lực trong nhân dân cho xây dựng nông thôn mới ở các xã trong Khu kinh tế, nhất là xây dựng xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

4- Tăng cường xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế

Xây dựng chương trình, kế hoạch và tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức để đẩy mạnh thu hút đầu tư trên các lĩnh vực (công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, đô thị, nông nghiệp và thủy sản công nghệ cao), trong đó tập trung giới thiệu, quảng bá các tiềm năng, lợi thế so sánh, các quy hoạch, định hướng phát triển và cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào Khu kinh tế. Chú trọng xúc tiến thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực, uy tín thực hiện đầu tư, kinh doanh hạ tầng và đầu tư thứ cấp vào các ngành kinh tế có tính chất then chốt, động lực cho sự phát triển của Khu kinh tế. Ưu tiên thu hút những dự án đầu tư quy mô lớn, có tính liên kết vùng, tỷ lệ nội địa hóa cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại, ít gây ô nhiễm môi trường, tạo ra nhiều giá trị gia tăng và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước.

Tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương và kết nối với các địa phương trong xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trên địa bàn Khu kinh tế. Chú trọng đổi mới nội dung, phương thức xúc tiến đầu tư; kết hợp giữa tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài với xúc tiến đầu tư tại chỗ; chủ động làm việc, giới thiệu, mời gọi các nhà đầu tư chiến lược, tiềm năng để nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.

5- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong Khu kinh tế

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và ý thức chấp hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản hóa thành phần hồ sơ và rút ngắn tối đa thời gian giải quyết thủ tục và nâng cao trách nhiệm công vụ, tạo thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp. Rà soát, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị ở từng cấp, từng ngành, của cán bộ, đảng viên, công chức có liên quan đến quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (như đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư, quản lý đất đai, thuế...), bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi công vụ. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực, gây phiền hà, nhũng nhiễu doanh nghiệp, nhà đầu tư.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX. Tăng cường gắn kết và đồng hành cùng doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật tình hình thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp phép trong Khu kinh tế để có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và có biện pháp xử lý kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh. Tập trung chỉ đạo phát huy hiệu quả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được thành lập. Tăng cường đôn đốc, chủ động phối hợp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được chấp thuận đầu tư và đang triển khai trên địa bàn, đặc biệt là những dự án lớn để sớm hoàn thành, đi vào hoạt động, tạo động lực phát triển Khu kinh tế.

 Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện. Hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự phù hợp để đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của lãnh đạo và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật.

6- Tập trung đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong Khu kinh tế

Tập trung đổi mới và nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp và nhu cầu chuyển đổi nghề của người dân. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo bằng nhiều hình thức (đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm đào tạo nghề; đào tạo tại các doanh nghiệp; kết hợp “Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp”) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, cung cấp nguồn cán bộ quản trị, lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.

Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng ban hành kèm theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 29/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích công tác đào tạo nhân lực, nhất là đào tạo nhân lực quản trị, công nhân kỹ thuật có trình độ và tay nghề cao. Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong Khu kinh tế ưu tiên tuyển chọn, tiếp nhận lao động tại địa phương đã qua đào tạo và con, em các hộ gia đình bị thu hồi đất thực hiện dự án. Xây dựng các phương án chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động trong vùng bị thu hồi đất.

7- Tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường Khu kinh tế, nhất là địa bàn ven biển

Xây dựng, phát triển Khu kinh tế phải gắn với nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ ven biển vững chắc, nâng cao năng lực của các lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật ở khu vực ven biển. Quá trình đầu tư phải bảo đảm góp phần xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm chủ quyền biên giới biển, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong Khu kinh tế, nhất là địa bàn ven biển. Quá trình xem xét chấp thuận đầu tư phải chú trọng các quy định và yêu cầu bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, bảo đảm đúng quy định của Nhà nước.

Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo và chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực hoạt động của các lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư, người lao động và các hoạt động kinh tế khu vực ven biển.

8- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; quản lý, điều hành của chính quyền; tham gia, phối hợp, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Khu kinh tế

Tích cực đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng và quản lý, điều hành của chính quyền các cấp trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng và phát triển Khu kinh tế.

Phát huy vai trò, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là ở hai huyện Tiền Hải, Thái Thụy và 31 xã, thị trấn khu vực ven biển, tạo sự đồng thuận và tích cực tham gia thực hiện tốt các nội dung xây dựng, phát triển Khu kinh tế; đồng thời, thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện Nghị quyết.

Chú trọng xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên và hội viên, đoàn viên. Tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời gian, lộ trình xây dựng Khu kinh tế. Lấy hiệu quả công tác làm thước đo mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân.

Vùng nuôi trồng thủy sản ven biển xã Thụy Xuân (Thái Thụy).

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết; chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đủ sức hấp dẫn và các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết; định kỳ hằng quý, 6 tháng và một năm tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện, bổ sung kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.

2- Cấp ủy các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết. Các huyện ủy Tiền Hải và Thái Thuỵ xây dựng chương trình hành động và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết trong phạm vi địa phương quản lý; tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội cho các dự án triển khai đầu tư trên địa bàn.

3- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt Nghị quyết.

Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các hội thành viên, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong tỉnh chủ động tổ chức quán triệt và tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết trong cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân trong và ngoài tỉnh. Tích cực tham gia xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư vào Khu kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đề ra.

4- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết đến các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, công chức và chủ động chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết đến nhân dân trong tỉnh.
Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền Nghị quyết; kịp thời phản ánh những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến và sáng kiến, kinh nghiệm trong quá trình thực hiện ở các địa phương, cơ quan, đơn vị.

5- Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết ở các ban, ngành, địa phương, đơn vị.

Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp với các ban, ngành liên quan theo dõi việc thực hiện Nghị quyết, báo cáo kết quả với Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ, đảng viên và phổ biến rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân toàn tỉnh.