Thứ 6, 03/05/2024, 23:04[GMT+7]

Quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm

Thứ 3, 30/09/2014 | 10:51:59
982 lượt xem
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm.

Nguyên tắc hoạt động xếp hạng tín nhiệm là độc lập và khách quan; trung thực; minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.

 

Nghị định này quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm; điều kiện hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được thành lập và hoạt động tại Việt Namon>. Nghị định không điều chỉnh các hoạt động: Xếp hạng tín nhiệm quốc gia; xếp hạng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng; xếp hạng tín dụng của Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; xếp hạng tín dụng nội bộ của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

 

Nguyên tắc hoạt động xếp hạng tín nhiệm là độc lập và khách quan; trung thực; minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật hiện hành. Việc sử dụng dịch vụ tín nhiệm căn cứ vào nhu cầu của tổ chức và cá nhân; kết quả xếp hạng tín nhiệm là thông tin tham khảo, không phải là khuyến nghị đầu tư, góp vốn đối với các công cụ nợ, công cụ tài chính do tổ chức được xếp hạng tín nhiệm phát hành.

 

Đối với doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm, Nghị định quy định cụ thể một số nội dung như: Loại hình doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm; cổ đông hoặc thành viên góp vốn của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm; vốn pháp định; phạm vi hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm; điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh...

 

Các loại hình doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh. 

Mức vốn pháp định của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm đối với hoạt động xếp hạng tín nhiệm là 15 tỷ đồng và chưa bao gồm mức vốn pháp định của các lĩnh vực kinh doanh khác mà doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. 

Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm không được hoạt động trong các lĩnh vực: Kế toán, kiểm toán; chứng khoán bao gồm: môi giới; tư vấn; bảo lãnh phát hành; đại lý phân phối chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư; quản lý danh mục đầu tư; đầu tư chứng khoán; ngân hàng....

 

Đối với hoạt động dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, Nghị định quy định cụ thể một số nội dung như: Quy trình hoạt động xếp hạng tín nhiệm; hợp đồng xếp hạng tín nhiệm; chi phí dịch vụ xếp hạng tín nhiệm; chuyên viên phân tích; hội đồng xếp hạng tín nhiệm; quy trình nghiệp vụ; phương pháp xếp hạng tín nhiệm; bậc xếp hạng tín nhiệm; bộ quy tắc chuẩn mực đạo đức; báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm; công bố thông tin; hệ thống kiểm soát nội bộ; bảo mật thông tin...

 

Trong đó, đối với bậc xếp hạng tín nhiệm, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải xây dựng và sử dụng thống nhất hệ thống bậc xếp hạng tín nhiệm theo các nguyên tắc cơ bản như: bậc xếp hạng tín nhiệm phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo khả năng so sánh giữa các bậc xếp hạng tín nhiệm; thứ bậc xếp hạng tín nhiệm được xếp theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất về khả năng thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ nợ của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm; đồng thời, phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp về ký hiệu và ý nghĩa của từng bậc xếp hạng tín nhiệm.

 

Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm trong vòng 24 giờ sau khi có quyết định chính thức về kết quả bậc xếp hạng tín nhiệm. Đồng thời, báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm phải bao gồm những nội dung cơ bản như: bậc xếp hạng tín nhiệm; đánh giá tổng quát về tổ chức được xếp hạng tín nhiệm; những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến khả năng thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ nợ của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm; thống kê toàn bộ kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm trong quá khứ (nếu có); cam kết về thực hiện xếp hạng tín nhiệm một cách độc lập, khách quan; nêu rõ báo cáo xếp hạng tín nhiệm là thông tin tham khảo, không phải là khuyến nghị đầu tư, góp vốn đối với các công cụ nợ, công cụ tài chính do tổ chức được xếp hạng phát hành...

 

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014.

Theo dangcongsan.vn

 

  • Từ khóa

Tin cùng chuyên mục

Xem tin theo ngày