Thứ 7, 23/11/2024, 18:00[GMT+7]

Hỏi đáp về Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án

Chủ nhật, 03/12/2023 | 21:54:50
7,444 lượt xem

(Tiếp theo số 9010, ngày 27/11 và hết)

Câu 19: Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án gồm có các nội dung gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 31 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án gồm các nội dung sau đây:

- Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại phải có các nội dung sau đây:

+ Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;

+ Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;

+ Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

+ Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;

+ Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;

+ Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;

+ Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;

+ Chữ ký của Hòa giải viên;

+ Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.

- Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại được lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại và giao cho các bên có mặt.

Trường hợp những người quy định nêu trên vắng mặt thì Hòa giải viên phải gửi biên bản cho họ để họ có ý kiến.

- Hòa giải viên từ chối lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại nếu thuộc trường hợp từ chối việc lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Câu 20: Pháp luật quy định trong trường hợp nào, kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án về điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án, kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;

- Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;

- Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.

Câu 21: Pháp luật quy định quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án gồm những nội dung như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 34 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án phải có các nội dung sau đây:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định;

- Tên Tòa án ra quyết định;

- Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;

- Họ, tên, địa chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;

- Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành;

- Căn cứ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

Lê Thủy
(Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật, Sở Tư pháp)