Thứ 6, 22/11/2024, 05:07[GMT+7]

Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm và một số văn bản hướng dẫn thi hành (Phần 1)

Thứ 4, 18/03/2020 | 09:28:49
3,015 lượt xem

Ảnh minh họa.

Câu 1. Bệnh truyền nhiễm là gì?


Trả lời: Theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.


Câu 2. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là gì?


Trả lời: Theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.


Câu 3. Trung gian truyền bệnh là gì?


Trả lời: Theo quy định tại khoản 3, Điều 2, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì trung gian truyền bệnh là côn trùng, động vật, môi trường, thực phẩm và các vật khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và có khả năng truyền bệnh.


Câu 4. Người mắc bệnh truyền nhiễm và người mang mầm bệnh truyền nhiễm là gì?


Trả lời: Theo quy định tại khoản 4, 5, Điều 2, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì người mắc bệnh truyền nhiễm là người bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có biểu hiện triệu chứng bệnh; người mang mầm bệnh truyền nhiễm là người mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhưng không có biểu hiện triệu chứng bệnh.


Câu 5. Người tiếp xúc và người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm là gì?


Trả lời: Theo quy định tại khoản 6, 7, Điều 2, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì người tiếp xúc là người có tiếp xúc với người mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh và có khả năng mắc bệnh; người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm là người tiếp xúc hoặc người có biểu hiện triệu chứng bệnh truyền nhiễm nhưng chưa rõ tác nhân gây bệnh.


Câu 6. Dịch là gì? Vùng có dịch và vùng có nguy cơ dịch là gì?


Trả lời: Theo quy định tại khoản 13, 14 và 15, Điều 2, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì dịch là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm với số người mắc bệnh vượt quá số người mắc bệnh dự tính bình thường trong một khoảng thời gian xác định ở một khu vực nhất định; vùng có dịch là khu vực được cơ quan có thẩm quyền xác định có dịch; vùng có nguy cơ dịch là khu vực lân cận với vùng có dịch hoặc xuất hiện các yếu tố gây dịch.


Câu 7. Cách ly y tế là gì?


Trả lời: Theo quy định tại khoản 16, Điều 2, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì cách ly y tế là việc tách riêng người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm hoặc vật có khả năng mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế sự lây truyền bệnh.


Câu 8. Bệnh truyền nhiễm nhóm A gồm những bệnh gì?


Trả lời: Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì bệnh truyền nhiễm nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.

Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê-bô-la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh.


Câu 9. Bệnh truyền nhiễm nhóm B gồm những bệnh gì?


Trả lời: Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì bệnh truyền nhiễm nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.
Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); vi rút Zika; bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng-gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng-gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay - chân - miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota).


Câu 10. Bệnh truyền nhiễm nhóm C gồm những bệnh gì?


Trả lời: Theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 3, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì bệnh truyền nhiễm nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.
Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia); bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas); bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia); bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus) và các bệnh truyền nhiễm khác.

(còn nữa)

Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật, Sở Tư pháp Thái Bình