Thứ 7, 10/08/2024, 02:20[GMT+7]

Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân

Thứ 6, 02/03/2012 | 14:29:07
1,436 lượt xem
Về kết quả thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII “về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006 – 2010”; phương hướng, nhiệm vụ công tác y tế giai đoạn 2012 – 2015

Ngày 10/2/2012, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã họp, nghe Ban cán sự đảng UBND tỉnh và Sở Y tế báo cáo tổng kết việc thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU, ngày 25/7/2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII “về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006 – 2010”; phương hướng, nhiệm vụ công tác y tế giai đoạn 2012 – 2015. Sau khi thảo luận, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh kết luận như sau:

I – Tình hình thực hiện Nghị quyết 03 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006 – 2010.
1 – Kết quả đạt được.
Thực hiện Nghị quyết 03 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, các cấp, các ngành trong tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa thành các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện tích cực, đạt những kết quả quan trọng. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe được nâng lên rõ rệt. Nhiều chỉ tiêu của Nghị quyết đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức đề ra (11/16 chỉ tiêu). Tình hình sức khỏe của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhiều chỉ số về sức khỏe cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Công tác phòng chống dịch, bệnh, thảm họa được chủ động triển khai và thực hiện có hiệu quả; đã khống chế và đẩy lùi các bệnh, dịch mới, nguy hiểm; nhiều năm liền không để xảy ra dịch lớn. Các chương trình y tế mục tiêu đạt kết quả tốt. Chất lượng công tác khám, chữa bệnh được nâng lên; đã phát triển và áp dụng nhiều kỹ thuật mới, chuyên sâu trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Y học cổ truyền và phục hồi chức năng có bước phát triển. Hệ thống tổ chức ngành Y tế được sắp xếp, củng cố, từng bước hoàn thiện theo hướng chuyên sâu; thành lập mới 2 bệnh viện chuyên khoa và 6 đơn vị y tế tuyến tỉnh, 4 bệnh viên đã khoa tuyến huyện; nhiều bệnh viện được nâng hạng; nâng cấp Trường Trung cấp Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế; sắp xếp lại các đơn vị y tế tuyến huyện theo quy định.

Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố; 75,5% trạm ty tế xã đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 – 2010. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường; các bệnh viện từng bước được đầu tư nâng cấp, xây mới; quy hoạch và đang triển khai xây dựng một số bệnh viện tại Trung tâm Y tế tỉnh; các dịch vụ y tế ngày càng đa dạng. Đội ngũ cán bộ y tế tăng về số lượng, thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước. Đến nay, toàn tỉnh đạt tỷ lệ 20,5 giường bệnh, 7 bác sĩ, 0,22 dược sĩ đại học/vạn dân. Xã hội hóa lĩnh vực y tế đạt được nhiều kết quả tích cực; các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân phát triển mạnh, toàn tỉnh có trên 1.200 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, trong đó có 2 bệnh viện đa khoa, 16 phòng khám đa khoa, 190 phòng khám chuyên khoa, trên 1000 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, phân phối thuốc. Việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ cho học sinh, sinh viên được tiến hành nền nếp. Công tác quản lý nhà nước về y tế có tiến bộ.

2 – Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
2.1 – Hạn chế, yếu kém
5/16 chỉ tiêu Nghị quyết (trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, trạm y tế xã có bác sĩ, hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ dược sĩ đại học/vạn dân, bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn) chưa đạt kế hoạch đề ra; tình trạng quá tải bệnh nhân ở các bệnh viện công lập chậm được khắc phục; y tế tuyến xã còn nhiều khó khăn, bất cập, nhất là về cơ sở vật chất và đội ngũ bác sĩ; việc đào tạo, thu hút cán bộ y tế có tay nghề cao công công tác tại tỉnh còn hạn chế; phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu còn chậm; công tác thông tin, giáo dục truyền thông về sức khỏe, xã hội hóa y tế tuy có nhiều đổi mới song chưa đáp ứng yêu cầu.

2.2 – Nguyên nhân
- Về khách quan: Hệ thống tổ chức bộ máy của ngành Y tế có nhiều thay đổi; chính sách thu hút, đãi ngộ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao về tăng cường cho cơ sở chưa đủ mạnh; kinh phí đầu tư cho công tác y tế còn thấp, cơ sở vật chất, trang thiết bộ thiếu đồng bộ trong khi nhu cầu  chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng cao và đa dạng; các dịch, bệnh mới xuất hiện, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường... ảnh hưởng xấu tới sức khỏe nhân dân.

- Về chủ quan: Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn hạn chế; công tác quản lý nhà nước về y tế ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức; việc thực hiện quản lý theo ngành chưa toàn diện; sự phối hợp liên ngành trên một số mặt công tác thiếu chặt chẽ; chất lượng cán bộ y tế cơ sở còn hạn chế, tinh thần, thái độ phục vụ bệnh nhân của một số y, bác sĩ chưa cao; một bộ phận nhân dân chưa hình thành ý thức, thói quen tự bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.

II – Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển y tế giai đoạn 2012 – 2015
1 – Phương hướng
Tiếp tục tuyên truyền và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 03-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

Hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế, thực hiện quản lý toàn diện theo ngành. Nâng cao năng lực hoạt động của các tuyến y tế và chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng của nhân dân. Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng dân số góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2 – Chỉ tiêu
Đến năm 2015:
- Đạt tỷ lệ 8 bác sĩ, 0,5 dược sĩ đại học, 23 giường bệnh/vạn dân (trong đó có 1 giường ngoài công lập).
- 70% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn 2011 – 2015); 95% trạm y tế có bác sĩ.
- 100% các bệnh viện có hệ thống xử lý rác thải, nước thải y tế đạt tiêu chuẩn.
- 99,9% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ mũi.
- 85% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- Tuổi thọ trung bình của người dân đạt 75,5 tuổi.
- Giảm tỷ lệ tử vong mẹ xuống dưới 30/100.000 ca đẻ sống; tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 10%; tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15%; trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 15%.
- Quy mô dân số đạt 1,83 triệu người, mức giảm sinh 0,2/năm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,78%; tỷ số giới tính khi sinh 111 trẻ nam/100 trẻ nữ.
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS dưới 0,25% dân số.

3 – Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; đặc biệt phải xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển của tỉnh và của đất nước.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối kết hợp có hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội, sự đồng tình hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, phấn đấu đạt và vượt qua các chỉ tiêu về y tế giai đoạn 2012 – 2015 đề ra.

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy y tế từ tỉnh đến cơ sở theo hạng đơn vị. Thành lập một số bệnh viện, trung tâm chuyên khoa: tim mạch, nội tiết, da liễu, ung bướu, huyết học truyền máu... và một số kha chuyên sâu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ sản. Xây dựng đội ngũ y tế đủ về số lượng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, có cơ cấu và phân bổ hợp lý.

- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân ở tất cả các tuyến y tế. phát triển kỹ thuật chuyên sâu. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Khắc phục tình trạng quá tải bệnh nhân tại các bệnh viện công lập, tình trạng thiếu bác sĩ ở các trạm y tế xã. Mở rộng hoạt động khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã theo phân tuyến kỹ thuật, khám tư vấn, điều trị dự phòng với các nhóm bệnh không lây nhiễm.

- Huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, trong đó có các dự án thuộc Khu Trung tâm y tế tỉnh; hoàn thiện trung tâm y tế huyện, Thành phố và labo xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp II tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải, chất thải y tế tại các bệnh viện tỉnh và huyện. Đẩy mạnh hoạt động y tế học đường. Tiếp tục quan tâm tới y tế cơ sở, xây dựng, nâng cấp các trạm y tế xã theo chuẩn quốc gia gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục chú trọng đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế; tạo điều kiện thuận lợi theo quy định của Nhà nước nhằm khuyến khích phát triển và mở rộng các cơ sở y tế ngoài công lập, nhất là bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tư nhân.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế, thực hiện quản lý y tế toàn diện theo ngành; quản lý chặt chẽ thị trường thuốc, các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân và an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Thực hiện totó các quy hoạch về phát triển hệ thống y tế dự phòng, mạng lưới khám chữa bệnh, nhân lực ngành y tế giai đoạn đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020, đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU và chương trình hành động về công tác dân số, sức khỏe sinh sản đến năm 2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Y tế phối hợp theo dõi việc thực hiện Kết luận này, báo cáo kết quả với Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

 

 

  • Từ khóa